Chè vằng mang lại rất nhiều tác dụng tốt cho sức khỏe. Tuy nhiên không phải ai cũng có thể sử dụng chè vằng làm thuốc. Vậy những Đối tượng không nên uống chè vằng? Mời bạn theo dõi bài viết dưới đây để biết chi tiết.
Nguồn gốc của chè vằng
Chè Vằng tên khoa học là Jasminum subtriplinerve – đây là loài thực vật có hoa họ Oliu (Nhài Oleaceae). Trong dân gian, chè vằng còn có các tên gọi khác như: chè cước man, cẩm văn, cẩm vân, mổ se, lài ba gân, …. Cây chè vằng mọc hoang ở khắp nơi trên đất nước Việt Nam.
Cây mọc hoang ở bụi rào, bụi tre hoặc bám vào thân cây khác dưới dạng bụi nhỏ. Cây chè vằng thường dễ bị nhầm lẫn với cây lá ngón (cây thuốc độc gây nguy hiểm chết người) vì có thân và cành khi bỏ hết lá đi rất giống lá ngón.
Người dân sử dụng dây chè vằng để đan dế, làm dây thừng. Sử dụng lá chè vằng để làm thuốc chữa bệnh, đặc biệt rất tốt cho sản phụ sau sinh.
Đặc điểm cây chè vằng: Lá chè vằng có 3 gân sọc, 2 gân uốn cong theo mép lá, 1 gân ở chính giữa. Hoa chè vằng có 10 cánh, màu trắng. Quả chè vằng chín có màu vàng, cỡ bằng hạt ngô, có một hạt rắn chắc.
Xem thêm >>> Uống chè vằng loại nào tốt nhất
Đặc tính của chè vằng trong Y học
Theo Đông y, chè vằng có tính mát được sử dụng để thanh nhiệt, trừ độc, mát gan. Giữ cho da dẻ mịn màng, ngăn ngừa mụn nhọt, kích thích ăn ngon, ngủ yên giấc. Với phụ nữ sau sinh chè vằng có tác dụng lợi sữa, kích sữa, chống khuẩn, kháng viêm, bế kinh, khí hư và giúp giảm cân hiệu quả.
Theo Y học hiện đại, trong chè vằng có 3 hợp chất chính đó là Flavonoid, Glycozit đắng và Ancaloid. Flavonoid ngăn chặn tình trạng oxy hóa, chống độc, bảo vệ chức năng gan, lợi tiểu. Glycozit đắng kích thích sự ngon miệng, cải thiện tiêu hóa ở mức độ vừa phải. Ancaloid có tác dụng hạ huyết áp, chống ưng thư, diệt khuẩn, diệt ký sinh trùng, tác dụng lên hệ thần kinh trung ương.
Đối tượng không nên uống chè vằng
Tuy có rất nhiều tác dụng tốt, nhưng những đối tượng sau đây cần lưu ý khi sử dụng chè vằng hàng ngày.
1. Nguời bị huyết áp thấp
Mặc dù chè vằng khá lành tính, nhưng những người bị huyết áp thấp nếu thuờng xuyên sử dụng sẽ dễ gây ra các hiện tuợng như hoa mắt, chóng mặt, nhức đầu…Những trường hợp này nên giảm tối đa tần suất uống chè vằng.
2. Người bị cao huyết áp
Từ lâu, chè vằng được biết đến như một loại đồ uống bổ dưỡng và có nhiều công dụng cho sức khỏe. Tuy nhiên, cũng như đối tượng có huyết áp thấp, những người bị cao huyết áp cũng không nên uống chè vằng thường xuyên mà nên hạn chế tối đa.
Bởi tính mát gan và thanh nhiệt cơ thể của chè vằng có thể ảnh hưởng xấu đến huyết áp của các bệnh nhân này. Thậm chí gây ra những biến chứng không tốt cho sức khỏe.
3. Trẻ em duới 2 tuổi
Mặc dù chè vằng lợi tiểu, mát gan nhưng đối với trẻ em duới 2 tuổi bạn không nên cho trẻ uống loại chè này bởi có thể có tác dụng ngược lại. Đối với trẻ lớn hơn 2 tuổi, bạn có thể cho trẻ uống với liều luợng vừa phải. Tốt nhất là nên hỏi ý kiến của duợc sĩ truớc khi cho trẻ uống.
4. Phụ nữ đang mang thai
Ngoài tác dụng lợi sữa, thanh nhiệt, mát gan, thanh lọc cơ thể. Chè vằng còn có một tác dụng vô cùng “quan trọng” nữa đó là co bóp cổ tử cung để đẩy máu ứ đọng ra ngoài. Do đó khi các mẹ đang mang bầu thì tuyệt đối không nên uống vì có thể gây sinh non, hoặc sẩy thai, dọa sẩy thai.
Chè vằng tuy có rất nhiều công dụng quý đối với sức khỏe chúng ta. Nhưng cần lưu ý những trường hợp không nên uống hoặc hạn chế tối đa việc uống chè vằng. Đồng thời, việc lựa chọn sản phẩm có nguồn gốc rõ ràng cũng là điều mà bạn cần hết sức lưu ý.
Để được tư vấn thêm, xin vui lòng liên hệ với chúng tôi:
CÔNG TY TNHH SX & TM DƯỢC LIỆU HÒA BÌNH
Địa chỉ: Thôn Om Làng, Xã Cao Dương, Huyện Lương Sơn, Tỉnh Hòa bình
Hotline: 0976.836.586
Website: https://thaoduochoabinh.net/
* Lưu ý: Mọi tác dụng của dược liệu tùy thuộc vào cơ địa của mỗi người.